Bạn sẽ học được gì?
- Tầm quan trọng của việc hiểu và diễn giải các khoản mục kế toán trong đầu tư cổ phiếu
- Cách Buffett diễn giải từng mục trong báo cáo tài chính và cách bạn có thể ứng dụng
- Cách đọc báo cáo tài chính như Warrent Buffett
Bảng tóm tắt phân tích lợi thế cạnh tranh dưới góc độ Báo cáo tài chính của Warren Buffett
Lợi thế cạnh tranh (DCA – Durable Competitive Advantage) | Ghi chú | |
1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh | ||
Biên lợi nhuận gộp | > 30% = DCA < 30% = Sự cạnh tranh sẽ dễ bào mòn Biên lợi nhuận < 10% = khả năng cao là không có DCA | Quan trọng nhất là biên lợi nhuận gộp phải ổn định và tính đồng nhất, không có nhiều biến động liên tục trong nhiều năm |
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (tính theo % của lợi nhuận gộp) | < 30% = chất lượng doanh nghiệp tốt Gần 100% = ngành nghề có sự cạnh tranh khốc liệt | Quan trọng nhất là sự ổn định và tính đồng nhất |
Khấu hao (tính theo % của lợi nhuận gộp) | Doanh nghiệp có DCA thường có tỷ lệ thấp hơn so với đối thủ | |
Chi phí lãi vay (so sánh với lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh cốt lõi) | Doanh nghiệp có DCA có rất ít hoặc không có lãi vay. Buffett thích những doanh nghiệp có tỷ lệ < 15% | Doanh nghiệp có tỷ lệ chi phí lãi vay/lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh cốt lõi thấp nhất trong ngành = DCA Chú ý: tỷ lệ này sẽ khác nhau tùy thuộc vào từng loại ngành nghề |
Lợi nhuận sau thuế (%, so sánh với doanh thu) | > 15% trong nhiều năm liền = DCA < 5% = ngành nghề có sự cạnh tranh cao | Quan trọng nhất là ổn định, tính đồng nhất và xu hướng tăng trưởng trong dài hạn |
2. Bảng cân đối kế toán | ||
Tiền và các khoản tương đương tiền | Nhiều tiền mặt và các khoản tương đương tiền, giấy tờ có giá và đồng thời ít nợ vay | Xem báo cáo trong 5 – 7 năm để biết dòng tiền mặt được tạo ra từ nguồn nào |
Các khoản phải thu | Duy trì tỷ lệ các khoản phải thu/doanh thu thấp hơn đối thủ cạnh tranh, liên tục trong nhiều năm | Doanh nghiệp có DCA không cần thiết phải có chiết khấu lớn hoặc điều khoản trả chậm quá nhiều cho nhà phân phối hoặc đại lý |
Hàng tồn kho | Hàng tồn kho và doanh thu có sự tăng trưởng đồng nhất | Nếu hàng tồn kho biến động lớn (tăng/giảm) liên tục trong nhiều năm à ngành nghề cạnh tranh lớn và ảnh hưởng lớn từ yếu tố chu kỳ |
Tài sản cố định hữu hình | Maintenance Capex/doanh thu thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh | Doanh nghiệp có DCA không cần phải đầu tư quá nhiều, liên tục trong nhiều năm, cho tài sản cố định để có thể duy trì vị thế hiện tại |
Tài sản cố định vô hình | Có rất nhiều loại tài sản vô hình không được ghi nhận vào sổ sách kế toán của doanh nghiệp | Những tài sản vô hình này góp phần tạo nên lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Ví dụ: bằng phát minh, sở hữu trí tuệ, giấy phép, mạng lưới phân phối, mối quan hệ với khách hàng… |
Nợ vay ngắn hạn | Buffett thường tránh những doanh nghiệp có tỷ lệ nợ vay ngắn hạn/nợ vay dài hạn cao khi so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành | |
Nợ vay dài hạn | Các doanh nghiệp có DCA thường cần rất ít (hoặc không cần) nợ dài hạn để duy trì và mở rộng kinh doanh | Những doanh nghiệp “tuyệt vời” thường có khả năng tạo ra lợi nhuận hàng năm đủ để trả hết nợ vay dài hạn trong khoảng 3 – 4 năm (lý tưởng nhất là 1 – 2 năm) |
3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ | ||
Chi phí mua sắm tài sản cố định (Capex) | Tổng Capex trong 7 – 10 năm so sánh với tổng lợi nhuận sau thuế: < 50% = doanh nghiệp nhiều khả năng có lợi thế cạnh tranh < 25% = có thể là 1 doanh nghiệp tuyệt vời với lợi thế cạnh tranh bền vững | Những cỗ máy tạo ra tiền thường không cần phải đầu tư quá nhiều cho tài sản cố định nhưng vẫn có thể tạo ra được những dòng tiền ổn định, đều đặn |
Warren Buffett đọc hiểu báo cáo kết quả kinh doanh như thế nào?
Khi phân tích vào 1 Báo cáo kết quả kinh doanh, điều quan trọng nhất là phải đào sâu vào trong từng khoản mục, từng thuyết minh để xác định chất lượng của lợi nhuận (quality of earnings) và những điều ẩn sau những con số.#1. Biên lợi nhuận gộp
Một doanh nghiệp có một lợi thế cạnh tranh lớn và có 1 bộ máy hiệu quả thì sẽ duy trì biên lợi nhuận ở mức cao trong nhiều năm liền.
- Nếu Biên lợi nhuận gộp lớn hơn 30%, doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh bền vững dài hạn
- Nếu Biên lợi nhuận gộp nhỏ hơn 30%, sự cạnh tranh đến từ đối thủ khác có thể bào mòn biên lợi nhuận của doanh nghiệp
- Nếu Biên lợi nhuận gộp nhỏ hơn 10%, khả năng cao doanh nghiệp không có lợi thế cạnh tranh nào

#2. Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp

- Nếu tỷ lệ chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp / lợi nhuận gộp nhỏ hơn 30%, đây là một doanh nghiệp quản lý chi phí tốt.
- Nếu tỷ lệ này cao hơn 70%, doanh nghiệp đang kinh doanh trong 1 ngành nghề rất cạnh tranh và gần như không có 1 lợi thế cạnh tranh gì đặc biệt.
#3. Chi phí nghiên cứu phát triển (R&D)

#4. Chi phí khấu hao
Một doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh trong ngành thường có tỷ lệ khấu hao/lợi nhuận gộp thấp hơn những doanh nghiệp khác trong ngành.#5. Chi phí lãi vay
Một doanh nghiệp có tỷ lệ lãi vay cao khi so sánh với lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính (operating income, hay EBIT) thì sẽ có 2 tình huống:- Doanh nghiệp ở trong 1 ngành nghề có sự cạnh tranh khốc liệt, đòi hỏi chi phí đầu tư xây dựng cơ bản (Capex) rất lớn hàng năm để duy trì vị thế cạnh tranh
- Doanh nghiệp có tình trạng kinh doanh rất tốt và đang sử dụng đòn bẩy nợ vay cho hoạt động thâu tóm mua lại (Leverage Buy-out)
#6. Lợi nhuận ròng
Bạn cần phải đánh giá xu hướng ổn định và tăng trưởng đều đặn, đồng nhất của doanh nghiệp qua từng năm. Tôi thường tránh xa những doanh nghiệp có lợi nhuận ròng không có sự tăng trưởng đồng nhất qua từng năm, năm thì lãi rất lớn nhưng năm thì lãi rất thấp (hoặc lỗ). Ngoài ra, bạn cần chú ý xu hướng lợi nhuận ròng khác với xu hướng EPS vì doanh nghiệp có thể pha loãng cổ phiếu hoặc mua lại cổ phiếu quỹ. Và tất nhiên, xu hướng EPS được ưu tiên hơn xu hướng lợi nhuận ròng. Quan trọng: Nếu doanh nghiệp có tỷ lệ lợi nhuận ròng/doanh thu duy trì ở mức cao (trên 15%) trong nhiều năm thì đây là một dấu hiệu tích cực cho thấy doanh nghiệp đang được hưởng lợi từ 1 lợi thế cạnh tranh dài hạn nào đó. Nếu tỷ lệ này thấp hơn 10% thì khả năng cao doanh nghiệp kinh doanh đang ở trong 1 ngành nghề có sự cạnh tranh khốc liệt và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp là rất thấp (hoặc không có).Warren Buffett đọc hiểu Bảng cân đối như thế nào?
#7. Tiền mặt và các khoản tương đương tiền
Một lượng tiền mặt cao có thể được hiểu là 1 trong những tình huống sau:- Doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh bền vững và tạo ra nhiều tiền mặt liên tục
- Doanh nghiệp vừa có 1 khoản thu nhập bất thường nào đó
- Mặt tích cực là có thể doanh nghiệp có 1 lợi thế cạnh tranh bền vững giúp hoạt động kinh doanh tạo ra tiền mặt liên tục
- Mặt tiêu cực là doanh nghiệp đang “bế tắc” trong việc tái đầu tư dòng tiền tạo ra, do đó không còn cách nào khác là gửi ngân hàng hoặc trả cổ tức tiền mặt cao cho cổ đông

- Phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu
- Bán tài sản lớn hoặc công ty con, hoặc công ty liên kết
- Hoạt động kinh doanh tạo ra tiền mặt nhiều hơn rất nhiều so với lượng tiền mặt chi tiêu (thông thường, doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh lớn)
#8. Các khoản phải thu


#9. Hàng tồn kho

- Những doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh thì sản phẩm của họ sẽ không cần phải thay đổi quá nhiều để chạy theo nhu cầu của khách hàng và vì thế sản phẩm sẽ rất khó trở nên lỗi thời.
- Khi bạn muốn xác định những dấu hiệu của lợi thế cạnh tranh trong doanh nghiệp sản xuất, bạn có thể đánh giá kỹ sự tăng trưởng đồng đều giữa hàng tồn kho và doanh thu.
- Một doanh nghiệp có hàng tồn kho tăng giảm đột biến (hoặc thất thường) thường thể hiện sự không hiệu quả trong quản lý hàng tồn kho, hoặc hoạt động kinh doanh không thực sự hiệu quả (tỷ lệ khách hàng mới, đơn hàng mới không đồng đều, ổn định).
#10. Tài sản cố định hữu hình

Tôi thích những doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh bền vững vì thế họ không tốn quá nhiều tiền đầu tư thêm tài sản nhưng vẫn có thể tạo ra được dòng tiền ổn định, đều đặnHay diễn đạt theo 1 cách khác, những doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh thì Capex sử dụng để duy trì vị thế hiện tại (maintenance capex) sẽ không lớn. Ngược lại, những doanh nghiệp không có lợi thế cạnh tranh thì luôn phải đầu tư lớn hàng năm cho tài sản cố định để duy trì năng lực sản xuất và sản lượng bán hàng (và doanh thu) hàng năm. Ngoài ra, một điểm khác biệt nữa giữa doanh nghiệp có và không có lợi thế cạnh tranh đó là, những doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh có thể sử dụng dòng tiền hiện có để tài trợ cho việc mua mới tài sản cố định. Ngược lại, những doanh nghiệp không có lợi thế cạnh tranh sẽ phải tài trợ nhiều bằng nợ vay, do đó, biên lợi nhuận sẽ thấp hơn và sức khỏe tài chính cũng kém hơn. Do đó, đối với khoản mục này, bạn nên xem xét thêm tỷ lệ tài sản cố định trên tổng tài sản, tỷ lệ capex hàng năm so sánh với tăng trưởng doanh thu, và tỷ lệ capex được tài trợ bằng nợ vay. Và tất nhiên, bạn cần đánh giá trong 1 khoảng thời gian đủ dài, tối thiểu là 5 năm, và so sánh với các doanh nghiệp đối thủ trong ngành.
#11. Tài sản cố định vô hình
Đây là 1 khoản mục mà hầu hết những nhà đầu tư cá nhân thường vội vàng bỏ qua khi phân tích tài chính doanh nghiệp, tuy nhiên, tôi khuyên bạn nên dành 1 thời gian nhất định cho nó.- Hãy chú ý đến những khoản tài sản vô hình là quyền sử dụng đất. Lô đất đó nằm ở đâu? Tài sản hình thành trên đất là gì? Giá trị ghi sổ là bao nhiêu? Ước tính giá trị là bao nhiêu?
- Những tài sản vô hình khác không được hạch toán trên bảng cân đối.
#12. Lợi thế thương mại (Goodwill)
Bất kỳ khi nào bạn thấy khoản mục Lợi thế thương mại tăng trên báo cáo, bạn có thể hiểu đó là vì doanh nghiệp vừa thực hiện 1 giao dịch thâu tóm 1 doanh nghiệp khác với giá cao hơn giá trị sổ sách của doanh nghiệp bị thâu tóm. Bạn cũng cần phải hiểu rằng, bất kỳ một doanh nghiệp nào có lợi thế cạnh tranh sẽ rất khó bị bán với giá thấp hơn giá trị sổ sách của nó, trừ khi thị trường đang ở trong 1 cuộc khủng hoảng. Do đó, bạn cần phải đánh giá doanh nghiệp bị thâu tóm. Nếu đó là 1 doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh thì bạn có thể yên tâm 1 phần rằng lợi thế thương mại trong trường hợp này là 1 dấu hiệu tốt. Tất nhiên còn phải tính đến giá mua của giao dịch M&A đó có phù hợp hay không, lợi ích trong dài hạn như thế nào. Tuy nhiên, tôi nghĩ rằng điều đó thực sự rất khó để bạn có thể đánh giá nếu bạn chỉ là 1 nhà đầu tư chứng khoán và không phải là 1 chuyên gia trong ngành.#13. Nợ ngắn hạn

#14. Nợ dài hạn
Buffett cho rằng những doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh bền vững thường có rất ít hoặc không có nợ vay dài hạn, bởi vì khả năng sinh lợi của doanh nghiệp rất cao, ổn định và có luôn đủ dòng tiền để tài trợ cho hoạt động đầu tư của mình, kể cả trong các trường hợp thâu tóm doanh nghiệp khác. Tôi thường đánh giá nợ vay dài hạn của doanh nghiệp trong 1 khoảng thời gian từ 5 – 10 năm. Nếu trong khoảng thời gian này, doanh nghiệp sử dụng ít hoặc không có nợ vay mà vẫn có thể mở rộng kinh doanh thì chắc chắn doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh lớn trong ngành. Ngoài ra, tôi cũng thích những doanh nghiệp mặc dù có nợ vay dài hạn lớn nhưng dòng tiền mặt tạo ra cũng rất lớn và Ban lãnh đạo luôn ưu tiên sử dụng dòng tiền để trả nợ sớm các khoản nợ vay dài hạn để giảm áp lực tài chính cho doanh nghiệp. Lịch sử đầu tư của Buffett cũng chỉ ra rằng, ông luôn ưu tiên những doanh nghiệp có lợi nhuận hàng năm đủ để trả toàn bộ nợ vay dài hạn trong khoảng 3 – 4 năm (đối với trường hợp của Coca Cola và Moody’s chỉ là 1 năm).Tỷ lệ nợ vay/Vốn chủ sở hữu của Vinamilk (VNM):

#15. Warren Buffett đọc hiểu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ như thế nào?
