CAPEX là một trong những chỉ số quan trọng để đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Vậy chỉ số CAPEX là gì? Tại sao chỉ số này lại đóng vai trò quan trọng, có thể giúp công ty duy trì, tăng trưởng và phát triển!!!
Hãy cùng theo GoValue tìm hiểu qua bài viết này.
Nếu bạn muốn học đầy đủ từ A-Z về đầu tư chứng khoán, hãy bắt đầu với lớp học (miễn phí) của GoValue: Hướng dẫn đầu tư chứng khoán cho người mới bắt đầu (từ A – Z)
CAPEX là gì?
CAPEX (viết tắt của Capital Expenditure) là các khoản chi phí đầu tư vào tài sản cố định (như nhà máy, máy móc, thiết bị…) của doanh nghiệp.
Những chi phí này được sử dụng cho mục đích duy nhất là mua sắm tài sản cố định mới, sửa chữa tài sản cố định hiện có, hoặc nâng cấp hiệu suất hoạt động của tài sản cố định.
Đây được xem là một quyết định tài chính lớn đối với 1 doanh nghiệp, sẽ được phê duyệt tại cuộc họp cổ đông thường niên hoặc một cuộc họp đặc biệt của Hội đồng quản trị.
Tóm lại, CAPEX sẽ bao gồm:
- Mua sắm tài sản cố định mới, đôi khi đó có thể là tài sản vô hình;
- Sửa chữa tài sản cố định hiện có để kéo dài thời gian sử dụng hữu ích của tài sản;
- Nâng cấp tài sản cố định để tăng hiệu suất hoạt động…
Ý nghĩa của CAPEX?
CAPEX có thể cho bạn biết một doanh nghiệp đang đầu tư bao nhiêu vào tài sản cố định mới và hiện có để duy trì hoặc phát triển?
CAPEX là phần mà Warren Buffett cho là quan trọng nhất trong dòng tiền từ hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
Đừng đầu tư vào những doanh nghiệp luôn đòi hỏi quá nhiều CAPEX hàng năm
Theo ông, những doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh dài hạn thường chỉ cần sử dụng một phần nhỏ lợi nhuận hàng năm cho hoạt động đầu tư TSCĐ (CAPEX) để duy trì vị thế và hoạt động kinh doanh của mình so với những đối thủ cạnh tranh khác.
Simplize - Phần mềm phân tích và định giá cổ phiếu chỉ trong 3 phút
Simplize sử dụng công nghệ Trí tuệ Nhân tạo (AI) để cung cấp cho người dùng các công cụ và thông tin cần thiết để định giá và phân tích chứng khoán một cách nhanh chóng và hiệu quả. Là một AI là một hệ thống thông minh có khả năng học hỏi và phân tích dữ liệu từ hàng trăm nguồn thông tin khác nhau, từ tin tức tài chính đến chỉ số thị trường, giúp bạn loại bỏ cảm xúc giao dịch và dự báo cổ phiếu tiềm năng.
Truy cập website: www.simplize.vnBạn hãy thử so sánh CAPEX với Lợi nhuận sau thuế…
Tính tổng CAPEX mà doanh nghiệp đã sử dụng trong khoảng thời gian 7 – 10 năm, và so sánh với tổng lợi nhuận sau thuế trong cùng khoảng thời gian đó.
Nếu:
- Tổng CAPEX < 50% Lợi nhuận sau thuế: đây là 1 dấu hiệu tốt cho thấy doanh nghiệp có thể có lợi thế cạnh tranh.
- Còn nếu con số này < 25%, đây là 1 doanh nghiệp tuyệt vời với lợi thế cạnh tranh lớn. Bạn có thể cân nhắc đầu tư.
Ví dụ với CTCP Sữa Việt Nam (Mã: VNM)
Đvt: Tỷ đồng
2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | Cộng | |
CAPEX | 3,117 | 1,470 | 805 | 1,024 | 1,091 | 2,552 | 3,091 | 2,044 | 15,196 |
LNST | 5,819 | 6,534 | 6,068 | 7,770 | 9,364 | 10,278 | 10,206 | 10,554 | 66,593 |
CAPEX / LNST | 22.82% |
Có thể thấy…
Trong giai đoạn 2012 – 2019, VNM chỉ cần sử dụng ~22.82% lợi nhuận sau thuế của mình để sử dụng cho hoạt động đầu tư TSCĐ
Và không ai có thể phủ nhận được lợi thế cạnh tranh mà VNM có được từ trước đến nay đã giúp doanh nghiệp này tăng trưởng mạnh như thế nào!!!
CAPEX được thể hiện ở đâu trên Báo cáo tài chính?
Không như 1 số chỉ số tài chính như Book Value per Share, EBIT hay EBITDA,… bắt chúng ta phải tự tính toán!
Bạn có thể thấy CAPEX trực tiếp ở Dòng tiền từ hoạt động đầu tư trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp.
Ví dụ: Năm 2019, CAPEX của CTCP Sữa Việt Nam là 2,044 tỷ đồng (= 2,158 – 114). Đây được hiểu là số tiền chi ra trong năm để đầu tư cho TSCĐ của doanh nghiệp. Và số tiền này đã giảm -33.8% so với năm 2018 (3,091 tỷ đồng)
Ứng dụng của CAPEX trong đầu tư
Là 1 chỉ số quan trọng, CAPEX được ứng dụng rộng rãi trong đầu tư!!!
#1. Tỷ lệ CFO trên CAPEX
Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh trên CAPEX là 1 chỉ số tài chính rất quan trọng, được tính bằng:
Nếu tỷ lệ này > 1, điều đó có nghĩa là hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tạo ra tiền mặt, đủ để tài trợ cho hoạt động mua sắm, sửa chữa… TSCĐ của doanh nghiệp.
Ngược lại, nếu tỷ lệ này < 1, điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có thể cần phải vay thêm tiền để tài trợ cho hoạt động mua sắm TSCĐ của mình.
Ví dụ về tỷ lệ CFO/CAPEX của VNM giai đoạn 2012 – 2019:
Đvt: Tỷ đồng
2012 |
2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 |
2019 |
|
CFO |
5,295 |
6,252 | 5,328 | 7,659 | 8,390 | 9,602 | 8,140 |
11,410 |
CAPEX |
3,117 |
1,470 | 805 | 1,024 | 1,091 | 2,552 | 3,091 |
2,044 |
CFO / CAPEX |
1.7 |
4.3 | 6.6 | 7.5 | 7.7 | 3.8 | 2.6 |
5.6 |
*Note: Điều quan trọng cần lưu ý rằng, đây là tỷ lệ cụ thể trong ngành và bạn nên so sánh với tỷ lệ của một công ty khác cùng ngành có mức CAPEX tương tự.
#2. Tính toán dòng tiền tự do của doanh nghiệp (FCFF)
CAPEX cũng có thể được sử dụng để tính toán dòng tiền tự do (FCFF) của doanh nghiệp.
Dòng tiền tự do của doanh nghiệp (FCFF) đo lường dòng tiền sau thuế tạo ra từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phân phối cho chủ sở hữu và chủ nợ.
CAPEX được sử dụng để xác định FCFF theo công thức:
FCFF = EBIT x (1 – Thuế suất thuế TNDN) + Khấu hao – CAPEX – Thay đổi VLĐ
- Tìm hiểu thêm: Định giá cổ phiếu theo PE, FCFF, FCFE
#3. Tính toán dòng tiền thuần vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp (FCFE)
Tương tự FCFF, dòng tiền thuần vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp (FCFE) là dòng tiền sau thuế dành riêng cho chủ sở hữu doanh nghiệp.
Nó là dòng tiền sau thuế từ hoạt động kinh doanh được phân phối cho chủ sở hữu doanh nghiệp, sau khi hoàn trả lãi và vốn vay cho chủ nợ, chi trả các chi phí đầu tư mới và thay đổi về nhu cầu vốn lưu động.
CAPEX được ứng dụng trong việc xác định FCFE bởi công thức:
FCFE = (EBIT – Chi phí lãi vay) x (1 – Thuế suất thuế TNDN) + Khấu hao – CAPEX – Thay đổi VLĐ + (Vay nợ mới – Trả nợ cũ)
Bonus: Phương pháp định giá: Earning Power Value (EPV)
Earning Power Value (hay EPV) là một mô hình định giá đơn giản, dễ áp dụng và có thể thực hiện 1 cách nhanh chóng để ước tính giá trị hợp lý của 1 cổ phiếu.
Phương pháp này được Giáo sư Bruce Greenwald đề cập đến trong cuốn sách “Value Investing: From Graham to Buffet and Beyond”.
Nếu như mô hình định giá DCF được xây dựng dựa trên việc cố gắng dự báo dòng tiền tự do (FCF) trong tương lai bằng cách giả định tốc độ tăng trưởng trong tương lai. Dẫn tới việc, với những giả định khác nhau về tốc độ tăng trưởng, thì giá trị nội tại của doanh nghiệp (tính toán thông qua DCF) cũng sẽ khác nhau…
Thì với mô hình EPV, cách tiếp cận sẽ cụ thể hơn, loại bỏ hầu hết bất kỳ công việc dự báo nào. Việc ước tính giá trị nội tại (theo EPV) hoàn toàn dựa trên khả năng doanh nghiệp duy trì được mức lợi nhuận (EBIT) từ hoạt động kinh doanh của mình.
Mô hình EPV được thực hiện với 2 giả định là:
- Doanh nghiệp không tăng trưởng;
- Lợi nhuận EBIT (hay nguồn thu nhập) hiện lại là bền vững
Nó có nghĩa là gì?
Điều đó có nghĩa là, chúng ta sẽ tiến hành định giá 1 doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp đó chỉ cần hoạt động đủ để duy trì được mức lợi nhuận như hiện tại. Hay tăng trưởng lợi nhuận trong tương lai = 0.
Đối với 1 vài doanh nghiệp lớn như VNM, HPG hay MWG,… thậm chí việc duy trì thị phần hiện tại cũng đã là một thách thức không nhỏ.
Vì thế trong mô hình định giá EPV này, phần “tăng trưởng trong tương lai” không được xem xét để đánh giá. Thay vào đó, nó nhấn mạnh hơn vào “việc duy trì” mức lợi nhuận hiện tại.
Vậy làm thế nào để doanh nghiệp có thể duy trì mức lợi nhuận hiện tại?
Điều này được thực hiện bằng cách đảm bảo việc đầu tư vừa đủ vào CAPEX để doanh nghiệp duy trì hoạt động bình thường.
CAPEX lúc này sẽ được chia làm 2 phần:
- Maintenance CAPEX: Là các chi phí cần thiết để giữ cho hoạt động hiện tại của doanh nghiệp diễn ra bình thường, trơn tru.
- Growth CAPEX: Là các khoản đầu tư được sử dụng để thu hút khách hàng, tạo ra năng lực sản xuất lớn hơn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng trưởng.
Và ở đây, chúng ta chỉ xét tới Maintenance CAPEX (vì trọng tâm là duy trì mức lợi nhuận hiện tại).
Tuy nhiên, do phạm vi của bài viết nên mình sẽ trình bày chi tiết (có ví dụ cụ thể) cách định giá cổ phiếu bằng phương pháp Earning Power Value (EPV) ở 1 bài viết khác.
Các bạn hãy đón chờ nhé!
————
Những câu hỏi thường gặp về CAPEX
#1. CAPEX và OPEX khác nhau như thế nào?
Opex (viết tắt của Operating Expenditure) có nghĩa là chi phí hoạt động.
Đây là chi phí mà doanh nghiệp phải chịu thông qua các hoạt động kinh doanh thông thường. Bao gồm tiền thuê nhà, thiết bị, chi phí tồn kho, tiếp thị, lương nhân viên… Nói cách khác, đây là khoản chi phí cho mọi hoạt động kinh doanh cơ bản của doanh nghiệp.
Một số công ty giảm thành công chi phí hoạt động để đạt được lợi thế cạnh tranh và tăng thu nhập, lợi nhuận. Tuy nhiên, giảm chi phí hoạt động cũng có thể làm tổn hại đến tình trạng và chất lượng của doanh nghiệp.
Việc cân bằng chi phí hoạt động một cách phù hợp có thể khó khăn nhưng sẽ mang lại những kết quả đáng mong đợi.
Doanh nghiệp được phép khấu trừ chi phí hoạt động nếu doanh nghiệp hoạt động để kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, cần phân biệt rõ giữa chi phí hoạt động và Chi phí tài sản cố định (CAPEX).
Nhìn chung, các doanh nghiệp được phép xóa sổ chi phí hoạt động trong năm phát sinh. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải phân bổ chi phí tài sản cố định (CAPEX).
Ví dụ: Nếu một doanh nghiệp chi 1 tỷ đồng cho lương nhân viên, họ có thể được trừ toàn bộ chi phí đó trong năm mà họ phải chịu. Nhưng nếu một doanh nghiệp chi 1 tỷ đồng để mua một thiết bị nhà máy (TSCĐ), họ sẽ phải phân bổ và khấu hao chi phí đó theo thời gian rồi mới được xóa sổ.
#2. Công thức khác khi tính CAPEX
Công thức tính mình đọc được:
Capex = PPE(Current) – PPE(Prior) + Depreciation (1)
Mình lấy các thông tin này trên Bảng CĐKT: Depreciation = Tích lũy khấu hao năm hiện tại – Tích lũy khấu hao năm trước.
Mình dùng công thức trên với cách lấy từ LCTT thấy khác nhau giữa 02 cách tính.
2 cách tính là như nhau.
Công thức (1) về bản chất nó chính là dòng tiền thực được sử dụng để mua sắm tài sản cố định.
Vì trong công thức sử dụng Net PPE (TSCĐ ròng) chứ không phải Gross PPE (Nguyên giá) nên để tính ra dòng tiền thực, chúng ta sẽ phải cộng ngược lại phần khấu hao (khấu hao không phải dòng tiền cash outflow nên phải add back lại).
Cách đơn giản hơn (như bài viết đã chia sẻ) là lấy dòng tiền thực thể hiện trên BCLCTT.
Những bài viết hữu ích khác:
31 thoughts on “CAPEX là gì? Ứng dụng trong phân tích và định giá cổ phiếu”
Công thức tính mình đọc được
Capex = PP/E(Current) -PP/E(Prior) + Depreciation
Mình lấy các thông tin này trên Bảng CĐKT Depreciation = Tích lũy khấu hao năm hiện tại – Tích lũy khấu hao năm trước.
Mình dùng công thức trên với cách lấy của Tuấn Trần từ LCTT thấy khác nhau giữa 02 cách tính. Nhờ Tuấn Trần giải thích giúp. Tất nhiên cái đơn giản, có sẵn thì theo, nhưng cái mình muốn nhờ Tuấn Trần giải thích là để mình hiểu được bản chất việc tính toán. Cảm ơn Tuấn trần
Dữ liệu tính toán
Cân đối kế toán
SFI
2018
2. Tài sản cố định 96,725,324,900
2.1. Tài sản cố định hữu hình 90,853,835,674
– Nguyên giá 166,943,737,575
– Giá trị hao mòn luỹ kế -76,089,901,901
2.2. Tài sản cố định thuê tài chính
– Nguyên giá
– Giá trị hao mòn luỹ kế
2.3. Tài sản cố định vô hình 5,871,489,226
– Nguyên giá 8,517,669,453
– Giá trị hao mòn luỹ kế -2,646,180,227
SFI
2019
2. Tài sản cố định 82,167,052,579
2.1. Tài sản cố định hữu hình 76,749,356,391
– Nguyên giá 165,292,050,925
– Giá trị hao mòn luỹ kế -88,542,694,534
2.2. Tài sản cố định thuê tài chính
– Nguyên giá
– Giá trị hao mòn luỹ kế
2.3. Tài sản cố định vô hình 5,417,696,188
– Nguyên giá 8,567,969,453
– Giá trị hao mòn luỹ kế -3,150,273,265
Báo cáo LCTT
II. LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
Tiền chi để mua sắm, xây dựng tài sản cố định -10,025,899,919
Tiền thu do thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 288,181,818
Công thức của em với cách lấy của Tuấn Trần là như nhau em nha. Công thức của em về bản chất nó chính là dòng tiền thực được sử dụng để mua sắm tài sản cổ định. Vì trong công thức em sử dụng Net PPE (TSCĐ rong) chứ không phải Gross PPE (Nguyên giá) nên để tính ra dòng tiền thực, em sẽ phải cộng ngược lại phần khấu hao (khấu hao không phải dòng tiền cash outflow nên phải add back lại). Cách đơn giản hơn (như Tuấn Trần đã chia sẻ) là em lấy dòng tiền thực thể hiện trên BCLCTT em nha. 🙂
Hi bạn, bạn cho mình hỏi chút nhé?
1- (EBIT – Chi phí lãi vay) x (1 – Thuế suất thuế TNDN) trong công thức tính FCFE thì đây là Lợi nhuận sau thuế => tại sao mình không lấy luôn trong báo cáo KQKD để chính xác hơn bạn nhỉ.
2- CapEx có tính “Chi phí xây dựng cơ bản dở dang” không?
1. Dùng luôn được bạn nhé. Công thức triển khai là để hình dung rõ được phần nào sẽ bị trừ đi, và thuộc về chủ sở hữu thôi.
2. CAPEX là chi phí đầu tư TSCĐ, thì bạn lấy trên Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ nhé.
Anh ơi em tính thay đổi vốn lưu động của VNM không ra giống trong bài viết, anh có thể giúp em được không ạ?
Thay đổi vốn lưu động em lấy VLĐ năm nay – VLĐ năm trước nhé
xin hỏi giữa FCF và FCFF có khác nhau không ạ . nếu có công thức của FCF là gì ạ
Giống nhau nha bạn, cả 2 đều là free cash flow to firm
Ad cho mình hỏi ở đây thì phân biệt rõ sự khác nhau giữa FCF, FCFE và FCFF vậy FCF và FCFF là một hay là khác nhau vậy ad?
Tks ad
https://corporatefinanceinstitute.com/resources/knowledge/valuation/cash-flow-guide-ebitda-cf-fcf-fcff/
Khác nhau đó bạn FCFF (free cash flow to firm) là dòng tiền tự do của cả công ty.
FCF (free cash flow) là dòng tiền tự do nói chung, bạn nhìn lại công thức của 2 thằng này là thấy sự khác biệt ngay.
Hi Tuấn,
Cho mình hỏi là CAPEX này có bao gồm chi phí đầu tư ban đầu cho tài sản cố định không? Đầu tư 1 trang trại, chi phí cố định ban đầu là 1 tỷ . Chi phí sửa chữa, bảo trì trang trại trong 9 năm tiếp theo là 300 tr. Vậy CAPEX ở đây là : 1.3 tỷ hay 300 tr?
THanks
Bạn phải chia ra nhé,
CAPEX là chi phí đầu tư TSCĐ trong năm.
Mình lấy ví dụ của bạn:
Năm N: Đầu tư ban đầu 1 tỷ + Chi phí bảo trì năm nay (300/9 = 33.3) = 1 tỷ 33.3 tr
Các năm sau không đầu tư mà chỉ sửa chữa, bảo trì thì CAPEX mỗi năm sẽ là 33.3 tr
Hi Tuấn,
Nếu tính CAPEX trong vòng 10 năm để so sánh với 50% LN hay 25% lợi nhuận thì minh· hiểu là tổng CAPEX trong 10 sẽ là 1tyr 300 tr . Phai· không Tuấn?
Thanks
ukm, đúng rồi nha bạn,
Tổng CAPEX / Tổng LNST 10 năm
Thanks Tuấn !
Mình có 1 open question nhờ T advise 🙂
– Với 1 doanh nghiệp hoàn toàn mới . Chi phí đầu tư cố định ban đầu so với lợi nhuận/ hoặc doanh thu là khoảng bao nhiêu là hợp lý / an toàn ?
Mình không rõ câu hỏi của bạn lắm,
Hoàn toàn mới là như thế nào???
Mình tính chi phí Khấu hao của VNM trong báo cáo tài chính thì nó đang không khớp với giá trị tác giả đưa ra trong bài. Ví dụ Khấu hao năm 2018 là 1627 tỉ là tính như thế nào? Nhờ tác giả chỉ giúp. Thanks
Chi phí khấu hao mình lấy trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ bạn nhé
thêm bài về Opex đi bạn. tks
Anh ơi, cho em hỏi cách tinh VLĐ và thay đổi VLĐ ntn ạ. Em cảm ơn anh.
VLD là viết tắt của gì vậy?
VLD là viết tắt Vốn lưu động bạn nhé. Từ tiếng anh là: working capital investment
Thay đổi VLD là thay đổi vốn lưu động, hay: Change in working capital investment
Very good. Waiting for EPV in details. Many thanks !