Cổ phiếu VPB là gì?
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPB, VPBank) được thành lập năm 1993 dưới tên gọi Ngân hàng TMCP Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh Việt Nam. VPBank phát triển mạng lưới lên 229 chi nhánh và phòng giao dịch, với đội ngũ gần 21,000 cán bộ nhân viên. Số lượng khách hàng hiện tại sử dụng dịch vụ của Ngân hàng đã tăng lên hơn 3 triệu khách hàng cá nhân, gần 150 ngàn hộ kinh doanh cá thể, hơn 80 nghìn doanh nghiệp và hơn 10 triệu khách hàng của Công ty Tài chính TNHH MTV VPBank (FE Credit). VPBank cũng có quan hệ đại lý với hơn 450 ngân hàng, chi nhánh ngân hàng tại gần 60 quốc gia và vùng lãnh thổ. Trong đó, VPBank đã thiết lập quan hệ với các ngân hàng lớn có mạng lưới rộng khắp trên thế giới như Citibank, JP Morgan Chase, Standard Chartered Bank, Deutsche Bank, Commerzbank, ICBC…
Hồ sơ doanh nghiệp của VPB
Sản phẩm dịch vụ chính
- Cấp tín dụng;
- Các dịch vụ tài chính bao gồm: tiền gửi, thẻ, thanh toán quốc tế, internet banking;
- Công ty tài chính tiêu dùng;
- Dịch vụ ngân hàng bán lẻ và ngân hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Vị thế công ty
Chiến lược phát triển và đầu tư
- Tập trung tăng trưởng trong các phân khúc chiến lược là khách hàng cá nhân, khách hàng SME, tín dụng tiểu thương và tín dụng tiêu dùng;
- Hợp tác với các đối tác có cơ sở khách hàng lớn để nhanh chóng mở rộng mạng lưới khách hàng;
- Tái cấu trúc lại cơ cấu sản phẩm dịch vụ, nâng dần tỷ trọng các sản phẩm có mức sinh lời cao;
- Tiếp túc đầu tư nâng cấp hệ thống quản trị rủi ro và thu hồi nợ để kiểm soát nợ xấu hiệu quả hơn;
- Đẩy mạnh quá trình số hóa tự động hóa các hoạt động ngân hàng, gia tăng tỷ trọng các giao dịch qua các kênh tự phục vụ như internet banking, mobile banking, ATM, CDM cũng như giảm thiểu chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động;
Rủi ro kinh doanh
- Thông tư 36/2014/TT-NHNN cũng gây ra một số khó khăn đối với hệ thống ngân hàng, giới hạn cấp tín dụng bị thu hẹp, giới hạn đầu tư trái phiếu chính phủ, tỷ lệ vệ khả năng chi trả, tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn. Điều này đòi hỏi các ngân hàng phải cấu trúc lại các danh mục tài sản có cũng như tài sản nợ để tuân thủ theo quy định. Việc tái cấu trúc này ảnh hưởng đến kết quả cũng như chiến lược kinh doanh của các ngân hàng. Ngoài ra, vẫn còn nhiều khó khăn trong việc xử lý dứt điểm nợ xấu tồn đọng khi vẫn còn thiếu các nguồn tài chính thực từ bên ngoài trong khi khuôn khổ pháp lý cho mua bán nợ xấu còn nhiều bất cập.
Chú ý: Dữ liệu phân tích được cập nhật tại ngày 06/12/2021
Thông tin cơ bản của cổ phiếu VPB
- Giá cổ phiếu: 35,500
- Ngành: Ngân hàng
- Vốn hóa: 167,338T
Đánh giá 360
Lợi thế
- Ước tính VPB có tăng trưởng lợi nhuận sau thuế trong 3 năm tiếp theo (21.76%/năm) cao trên 15%/năm
- Ước tính VPB có tăng trưởng doanh thu trong 3 năm tiếp theo (17.93%/năm) cao trên 15%/năm
- VPB có tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) 12 tháng gần nhất đạt 21.25 %. Warren Buffett thường đầu tư vào những doanh nghiệp có ROE trên 15% và tỷ lệ này được duy trì ít nhất trong 3 năm
Rủi ro
- VPB đang có mức định giá P/E (13.35) cao hơn mức P/E trung bình 5 năm (6.97)
- Tăng trưởng thu nhập lãi thuần 12 tháng gần nhất của VPB (9.145%) thấp hơn mức tăng trưởng thu nhập lãi thuần trung bình ngành Ngân hàng Việt Nam (29.85%)
- VPB đang có mức định giá P/B (2.64) cao hơn mức P/B trung bình 5 năm (1.48)
1. Động lực và xu hướng
1.1. Giá cổ phiếu
- Rủi ro biến động giá: TRUNG BÌNH. VPB có mức biến động giá (độ lệch chuẩn) hàng tuần trong 3 tháng gần đây (2,294 vnđ), tăng so với cùng kỳ năm ngoái (1,656 vnđ), nhưng vẫn trong vùng ổn định.
- Rủi ro thanh khoản: VPB có mức rủi ro thanh khoản thấp, cụ thể trung bình khoảng 272,898,244,890 vnđ mới có thể làm thay đổi +/- 1% giá cổ phiếu.
1.2. Hiệu quả sinh lời cổ phiếu
1.3. Động lực và mức độ biến động
- Xu hướng dài hạn: VPB đang ở trong xu hướng tăng dài hạn (+17.9%).
- Xu hướng trung hạn: VPB đang ở trong xu hướng tăng trung hạn (+1.4%).
- Xu hướng ngắn hạn: VPB đang ở trong xu hướng giảm ngắn hạn (-4.8%).
2. Định giá cổ phiếu
2.1. Giá trị nội tại và biên an toàn
2.2. Giá mục tiêu của công ty chứng khoán
Dựa trên đánh giá của 10 CTCK về mức giá mục tiêu 12 tháng tới của cổ phiếu VPB trong 3 tháng qua. Giá mục tiêu bình quân: 41,897, giá mục tiêu cao nhất: 77,600, giá mục tiêu thấp nhất: 14,945. Hiện tại giá mục tiêu bình quân cao hơn 18.02% so với mức giá hiện tại 35,500.
2.3. Chỉ số P/E
- PE cao hơn PE trung bình 5 năm: VPB đang có mức định giá P/E (13.35) cao hơn mức P/E trung bình 5 năm (6.97).
- PE cao hơn PE trung bình ngành: VPB đang có mức định giá P/E (13.35) cao hơn mức P/E trung bình ngành Ngân hàng trong khu vực (11.14).
2.4. Chỉ số P/B
- PB cao hơn PB trung bình 5 năm: VPB đang có mức định giá P/B (2.64) cao hơn mức P/B trung bình 5 năm (1.47).
- PB cao hơn PB trung bình ngành: VPB đang có mức định giá P/B (2.64) cao hơn mức P/B trung bình ngành Ngân hàng trong khu vực (1.02).
2.5. Chỉ số PEG
Simplize - Phần mềm phân tích và định giá cổ phiếu chỉ trong 3 phút
Simplize sử dụng công nghệ Trí tuệ Nhân tạo (AI) để cung cấp cho người dùng các công cụ và thông tin cần thiết để định giá và phân tích chứng khoán một cách nhanh chóng và hiệu quả. Là một AI là một hệ thống thông minh có khả năng học hỏi và phân tích dữ liệu từ hàng trăm nguồn thông tin khác nhau, từ tin tức tài chính đến chỉ số thị trường, giúp bạn loại bỏ cảm xúc giao dịch và dự báo cổ phiếu tiềm năng.
Truy cập website: www.simplize.vn3. Tăng trưởng
3.1. Dự báo doanh thu và lợi nhuận
3.2. Dự báo tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận trong 3 năm tiếp theo
- Tăng trưởng lợi nhuận sau thuế: Ước tính VPB có tăng trưởng LNST (21.76%/năm) trong 3 năm tiếp theo thấp hơn mức tăng trưởng LNST 12 tháng gần nhất (22.39%).
- Tăng trưởng lợi nhuận sau thuế ước tính trên 15%/năm: Ước tính VPB có tăng trưởng lợi nhuận sau thuế trong 3 năm tiếp theo (21.76%/năm) cao trên 15%/năm.
- Tăng trưởng doanh thu: Ước tính VPB có tăng trưởng doanh thu (17.93%/năm) trong 3 năm tiếp theo cao hơn mức tăng trưởng doanh thu 12 tháng gần nhất (14.58%).
- Tăng trưởng doanh thu ước tính trên 15%/năm: Ước tính VPB có tăng trưởng doanh thu trong 3 năm tiếp theo (17.93%/năm) cao trên 15%/năm.
- Tăng trưởng doanh thu ước tính cao hơn tăng trưởng doanh thu trung bình ngành: Ước tính VPB có tăng trưởng doanh thu (17.93%/năm) trong 3 năm tiếp theo cao hơn mức tăng trưởng doanh thu trung bình ngành Ngân hàng ở Việt Nam (14.96%/năm).
3.3. Dự báo lợi nhuận trên một cổ phần (EPS)
4. Hiệu quả hoạt động
4.1. Kế hoạch doanh thu, lợi nhuận và thực hiện
- Thực hiện: Lợi nhuận trước thuế lũy kế 9 tháng của VPB đạt 11,735,705,000,000 VNĐ, hoàn thành 70.47% kế hoạch đặt ra.
4.2. Doanh thu và lợi nhuận quá khứ
- Biên lợi nhuận ròng tăng: VPB có biên lợi nhuận ròng hiện nay (27.94%) cao hơn so với cùng kỳ (26.16%).
4.3. Tăng trưởng lợi nhuận quá khứ
- Xu hướng lợi nhuận: Lợi nhuận sau thuế của VPB đã tăng trung bình 20.29% mỗi năm, trong vòng 5 năm qua.
- Tăng trưởng nhanh: Tăng trưởng lợi nhuận sau thuế 12 tháng gần nhất của VPB (22.39 %) cao hơn mức tăng trưởng lợi nhuận sau thuế bình quân 5 năm quá khứ (20.29%).
- Tăng trưởng lợi nhuận sau thuế 12 tháng gần nhất thấp hơn mức trung bình ngành: Tăng trưởng lợi nhuận sau thuế 12 tháng gần nhất của VPB (22.39%) thấp hơn mức tăng trưởng lợi nhuận sau thuế 12 tháng gần nhất trung bình ngành Ngân hàng Việt Nam (43.02%).
4.4. Chỉ số ROE
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) cao hơn 15%: VPB có tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) 12 tháng gần nhất đạt 21.25 %. Warren Buffett thường đầu tư vào những doanh nghiệp có ROE trên 15% và tỷ lệ này được duy trì ít nhất trong 3 năm.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) cao hơn mức trung bình ngành: VPB có tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) 12 tháng gần nhất đạt 21.25%, cao hơn mức tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) trung bình ngành Ngân hàng ở Việt Nam (18.77%).
4.5. Chỉ số ROA
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) thấp: VPB có tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) 12 tháng gần nhất đạt 2.75%. Lợi nhuận làm ra quá thấp, không đáng kể so với quy mô tài sản của doanh nghiệp.
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) cao hơn mức trung bình ngành: VPB có tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) 12 tháng gần nhất đạt 2.75%, cao hơn mức tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) trung bình ngành Ngân hàng ở Việt Nam (1.7%).
4.6. Biên lãi ròng quá khứ
- Tỷ suất sinh lời tài sản giảm: Tỷ suất sinh lời tài sản của VPB giảm 1.93%, từ 14.37% (năm 2020) xuống còn 12.44%.
- Chi phí vốn giảm: Chi phí vốn của VPB giảm 1.55%, từ 6.08% (năm 2020) xuống 4.53%.
- Biên lãi ròng suy giảm: Biên lãi ròng (NIM) của VPB giảm 0.56%, từ 8.88% (năm 2020) xuống còn 8.32%.
4.7. Biên lãi ròng (NIM) và Tăng trưởng thu nhập lãi thuần (NII Growth)
- Biên lãi ròng (NIM) 12 tháng gần nhất cao hơn mức trung bình ngành: Biên lãi ròng (NIM) 12 tháng gần nhất của VPB (8.32%) cao hơn biên lãi ròng (NIM) trung bình ngành Ngân hàng Việt Nam (4.23%).
- Tăng trưởng thu nhập lãi thuần 12 tháng gần nhất thấp hơn mức trung bình ngành: Tăng trưởng thu nhập lãi thuần 12 tháng gần nhất của VPB (9.14%) thấp hơn mức tăng trưởng thu nhập lãi thuần trung bình ngành Ngân hàng Việt Nam (29.85%).
5. Sức khỏe tài chính
5.1. Lịch sử và phân tích Tổng tài sản trên Vốn chủ sở hữu
- Đòn bẩy tài chính: VPB có tỷ lệ Tổng tài sản trên Vốn chủ sở hữu (7.69) ở mức hợp lý (nhỏ hơn 12 lần).
- Cấu trúc tài chính: Tỷ lệ Tổng tài sản trên Vốn chủ sở hữu của VPB đã giảm từ 13.05 xuống 7.69 trong vòng 5 năm qua.
5.2. Xu hướng chất lượng tài sản
- Tỷ lệ nợ xấu tăng: Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng VPB tăng 0.06%, từ 3.41% (năm 2020) lên 3.47%. Dấu hiệu cho thấy chất lượng tài sản của VPB giảm.
- Tỷ lệ Dự phòng/Cho vay tăng: Tỷ lệ dự phòng/cho vay của ngân hàng VPB tăng 0.41%, từ 1.55% (năm 2020) lên 1.96%.
- Tỷ lệ dự phòng/nợ xấu thấp: Tỷ lệ bao phủ nợ xấu của ngân hàng VPB là 56.47%, ở mức thấp.
5.3. So sánh chất lượng tài sản năm gần nhất
- So với Tỷ lệ nợ xấu trung bình ngành: Tỷ lệ nợ xấu của VPB (3.47%) cao hơn Tỷ lệ nợ xấu trung bình ngành Ngân hàng Việt Nam (1.41%).
- So với Tỷ lệ Dự phòng/Cho vay trung bình ngành: Tỷ lệ Dự phòng/Cho vay của VPB (1.96%) cao hơn mức tỷ lệ Dự phòng/Cho vay trung bình ngành Ngân hàng Việt Nam (1.84%).
6. Cổ tức
6.1. Tỷ suất cổ tức so với thị trường
- Tỷ suất cổ tức: Không có đủ dữ liệu tính toán tỷ suất cổ tức của VPB.
- Tăng trưởng tỷ suất cổ tức: Không có đủ dữ liệu để dự phóng tỷ suất cổ tức của VPB.
6.2. Sự ổn định và tăng trưởng cổ tức
- Chi trả cổ tức ổn định: Không có đủ dữ liệu để ước tính cổ tức chi trả của VPB.
- Tăng trưởng: Không đủ dữ liệu để tính toán tăng trưởng cổ tức của VPB.
6.3. Tỷ lệ chi trả cổ tức trên lợi nhuận
- Chi trả cổ tức: VPB đang không chi trả cổ tức bằng tiền cho cổ đông
6.4. Tỷ lệ chi trả cổ tức trên lợi nhuận trong tương lai
- Chi trả cổ tức: Không có đủ dữ liệu để dự phóng tỉ lệ chi trả cổ tức của VPB
7. Ban lãnh đạo
7.1. CEO
Nguyễn Đức Vinh (63 tuổi)
9.4 năm đương nhiệm
Ông Nguyễn Đức Vinh hiện đang giữa chức vụ Tổng giám đốc tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPB).
7.2. Hội đồng quản trị
- Kinh nghiệm quản lý: VPB có hội đồng quản trị dày dặn kinh nghiệm (8.7 năm).
7.3. Ban Giám đốc và Ban Kiểm soát
- Kinh nghiệm quản lý: VPB có đội ngũ ban giám đốc dày dặn kinh nghiệm (6 năm).
8. Cơ cấu sở hữu
8.1. Giao dịch nội bộ gần nhất
- Giao dịch nội bộ: Cổ đông nội bộ của VPB đang mua ròng trong 12 tháng gần nhất.
8.2. Thông tin giao dịch
8.3. Cơ cấu cổ đông
8.4. Cổ đông lớn
8.5. Quỹ đầu tư lớn nắm giữ
1 thought on “VPB: Khuyến nghị, Định giá và Xu hướng dòng tiền”
Mọi người cần đặt câu hỏi về VPB thì comment ở đây nhé