Cổ phiếu CTG là gì?
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank, CTG) được thành lập trên cơ sở tách ra từ Ngân hàng Nhà nước vào năm 1988.
Năm 2009, VietinBank cổ phần hóa và chính thức niêm yết cổ phiếu trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE).
VietinBank vẫn duy trì vị thế là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần dẫn đầu về quy mô tổng tài sản và vốn chủ sở hữu.
VietinBank có trụ sở chính đặt tại Hà Nội và đã phát triển mạng lưới hoạt động trong nước bao gồm 155 chi nhánh trải dài trên 63 tỉnh/thành phố, có 2 văn phòng đại diện ở Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Đà Nẵng, 1 Trung tâm Tài trợ thương mại, 5 Trung tâm Quản lý tiền mặt, 3 đơn vị sự nghiệp (Trung tâm thẻ, Trung tâm công nghệ Thông tin, Trường Đào tạo & Phát triển Nguồn nhân lực VietinBank) và 958 phòng giao dịch.
Hồ sơ doanh nghiệp của CTG
Sản phẩm dịch vụ chính
- Dịch vụ ngân hàng bán buôn và bán lẻ trong và ngoài nước.
- Cho vay và đầu tư, tài trợ thương mại, bảo lãnh và tái bảo lãnh.
- Kinh doanh ngoại hối, tiền gửi, thanh toán, chuyển tiền, dịch vụ thẻ, phát hành và thanh toán thẻ tín dụng trong nước và quốc tế, séc du lịch.
- Kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm, cho thuê tài chính và nhiều dịch vụ tài chính – ngân hàng khác.
Vị thế công ty
- Cơ cấu thu nhập ngân hàng năm 2020: Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh vàng và ngoại hối có giá trị bằng 2,000 tỷ đồng, đóng góp 4.42% tổng thu nhập hoạt động ngân hàng. Tổng thu nhập hoạt động bằng 45,280 tỷ đồng. Thu nhập lãi thuần ở mức 35,581 tỷ đồng, đóng góp 78.58% tổng thu nhập hoạt động. Lãi thuần từ hoạt động mua bán chứng khoán ở mức 962 tỷ đồng, chiếm 2.13% cơ cấu thu nhập của Ngân hàng. Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ bằng 4,341 tỷ đồng, chiếm 9.59% tổng thu nhập hoạt động .
- Chất lượng tín dụng cuối năm 2020: Tỷ lệ nợ xấu bằng 0.94%, nằm trong Top 5 ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu thấp nhất khối ngân hàng đại chúng niêm yết. Nợ nhóm 2/Tổng dư nợ bằng 0.28%. Cho vay khách hàng bằng 1,015,333 tỷ đồng, tăng 8.56% so với cùng kỳ. Lãi dự thu/Tổng tài sản sinh lãi bằng 0.61%. Chi phí dự phòng rủi ro/Tổng dư nợ bình quân ở mức 1.25% tổng dư nợ bình quân.
- An toàn vốn cuối năm 2020: Tỷ lệ vốn huy động từ các tổ chức tín dụng khác bằng 10.48%. Tỷ lệ bao phủ nợ xấu bằng 131.97%, cho thấy Ngân hàng rất thận trọng trong việc trích lập dự phòng rủi ro cho vay. Tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn huy động vốn (LDR) ở mức 102.52%.
- Kết quả kinh doanh năm 2020: Tổng chi phí hoạt động/Tổng thu nhập hoạt động (CIR) bằng 35.47%. Biên lãi thuần (NIM) của CTG là 2.89%, giảm -0.01% so với cùng kỳ. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) có giá trị bằng 1.06%. Lợi nhuận sau thuế ở mức 13,741 tỷ đồng, tăng 44.99% so với cùng kỳ. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) bằng 16.89%, đứng ở vị trí thứ 10 trong khối ngân hàng đại chúng niêm yết.
- Chất lượng nguồn vốn đầu vào cuối năm 2020: Chi phí huy động vốn bình quân (COF) có giá trị bằng 4.09%. Tỷ lệ CASA ở mức 18.83%. Tiền gửi khách hàng bằng 990,331 tỷ đồng, tăng 10.93% so với cùng kỳ.
- Là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam mở chi nhánh tại Châu Âu, VietinBank đã thiết lập và duy trì mối quan hệ với trên 1.000 ngân hàng đại lý tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.
Chiến lược phát triển và đầu tư
- Phát triển thành một ngân hàng đa năng hiện đại.
- Tập trung và ưu tiên hàng đầu là lĩnh vực dịch vụ ngân hàng và tài chính.
- Tăng cường hạn chế rủi ro tín dụng, đảm bảo nợ xấu chiếm dưới 2%.
- Mở rộng mạng lưới ra thị trường nước ngoài.
- Nghiên cứu, cải tiến các sản phẩm, dịch vụ hiện có và phát triển các sản phẩm mới nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng.
Rủi ro kinh doanh
- Khó duy trì được tốc độ tăng trưởng cao như một vài năm gần đây. Lãi suất giảm đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng do thu nhập từ lãi vẫn chiếm tới gần 90% trong cơ cấu thu nhập.
- Suy thoái kinh tế và sụt giảm nhu cầu tại các thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam dẫn đến nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp không cao.
- Vấp phải sự cạnh tranh tương đối khốc liệt từ nhóm các NHTM cổ phần khác do đặc thù ngành ngân hàng khó tạo được sự khác biệt trong sản phẩm.
Chú ý: Dữ liệu phân tích được cập nhật tại ngày 03/12/2021
Thông tin cơ bản của cổ phiếu CTG
- Giá cổ phiếu: 33,000
- Ngành: Ngân hàng
- Vốn hóa: 162,577T
Đánh giá 360
Lợi thế
- CTG đang có mức định giá P/E (9.83) thấp hơn mức P/E trung bình 5 năm (13.07)
- Ước tính CTG có tăng trưởng lợi nhuận sau thuế trong 3 năm tiếp theo (31%/năm) cao trên 15%/năm
- CTG có tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) 12 tháng gần nhất đạt 18.06 %. Warren Buffett thường đầu tư vào những doanh nghiệp có ROE trên 15% và tỷ lệ này được duy trì ít nhất trong 3 năm
Rủi ro
- Ước tính CTG có tăng trưởng doanh thu trong 3 năm tiếp theo (14.52%/năm) thấp hơn 15%/năm
- Tăng trưởng thu nhập lãi thuần 12 tháng gần nhất của CTG (22.634%) thấp hơn mức tăng trưởng thu nhập lãi thuần trung bình ngành Ngân hàng Việt Nam (29.85%)
- CTG có tỷ lệ Tổng tài sản trên Vốn chủ sở hữu (15.14) lớn hơn 12 lần (mức tỷ lệ hợp lý)
1. Động lực và xu hướng
1.1. Giá cổ phiếu
- Rủi ro biến động giá: THẤP. CTG có mức biến động giá (độ lệch chuẩn) hàng tuần trong 3 tháng gần đây (3,503 vnđ), thấp hơn so với cùng kỳ năm ngoái (5,035 vnđ).
- Rủi ro thanh khoản: CTG có mức rủi ro thanh khoản thấp, cụ thể trung bình khoảng 268,948,704,601 vnđ mới có thể làm thay đổi +/- 1% giá cổ phiếu.
1.2. Hiệu quả sinh lời cổ phiếu
1.3. Động lực và mức độ biến động
- Xu hướng dài hạn: CTG đang ở trong xu hướng tăng dài hạn (+4.6%).
- Xu hướng trung hạn: CTG đang ở trong xu hướng tăng trung hạn (+7.8%).
- Xu hướng ngắn hạn: CTG đang ở trong xu hướng giảm ngắn hạn (-3.5%).
2. Định giá cổ phiếu
2.1. Giá trị nội tại và Biên an toàn
2.2. Giá mục tiêu của công ty chứng khoán
Dựa trên đánh giá của 9 CTCK về mức giá mục tiêu 12 tháng tới của cổ phiếu CTG trong 3 tháng qua. Giá mục tiêu bình quân: 36,517, giá mục tiêu cao nhất: 43,000, giá mục tiêu thấp nhất: 19,684. Hiện tại giá mục tiêu bình quân cao hơn 10.66% so với mức giá hiện tại 33,000.
Simplize - Phần mềm phân tích và định giá cổ phiếu chỉ trong 3 phút
Simplize sử dụng công nghệ Trí tuệ Nhân tạo (AI) để cung cấp cho người dùng các công cụ và thông tin cần thiết để định giá và phân tích chứng khoán một cách nhanh chóng và hiệu quả. Là một AI là một hệ thống thông minh có khả năng học hỏi và phân tích dữ liệu từ hàng trăm nguồn thông tin khác nhau, từ tin tức tài chính đến chỉ số thị trường, giúp bạn loại bỏ cảm xúc giao dịch và dự báo cổ phiếu tiềm năng.
Truy cập website: www.simplize.vn2.3. Chỉ số P/E
- PE thấp hơn PE trung bình 5 năm: CTG đang có mức định giá P/E (9.83) thấp hơn mức P/E trung bình 5 năm (13.08).
- PE thấp hơn PE trung bình ngành: CTG đang có mức định giá P/E (9.83) thấp hơn mức P/E trung bình ngành Ngân hàng trong khu vực (11.14).
2.4. Chỉ số P/B
- PB cao hơn PB trung bình 5 năm: CTG đang có mức định giá P/B (1.7) cao hơn mức P/B trung bình 5 năm (1.2).
- PB cao hơn PB trung bình ngành: CTG đang có mức định giá P/B (1.7) cao hơn mức P/B trung bình ngành Ngân hàng trong khu vực (1.02).
3. Tăng trưởng
3.1. Dự báo doanh thu và lợi nhuận
3.2. Dự báo tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận trong 3 năm tiếp theo
- Tăng trưởng lợi nhuận sau thuế: Ước tính CTG có tăng trưởng LNST (31%/năm) trong 3 năm tiếp theo thấp hơn mức tăng trưởng LNST 12 tháng gần nhất (50.55%).
- Tăng trưởng lợi nhuận sau thuế ước tính trên 15%/năm: Ước tính CTG có tăng trưởng lợi nhuận sau thuế trong 3 năm tiếp theo (31%/năm) cao trên 15%/năm.
- Tăng trưởng doanh thu: Ước tính CTG có tăng trưởng doanh thu (14.52%/năm) trong 3 năm tiếp theo thấp hơn mức tăng trưởng doanh thu 12 tháng gần nhất (22.52%).
- Tăng trưởng doanh thu ước tính dưới 15%/năm: Ước tính CTG có tăng trưởng doanh thu trong 3 năm tiếp theo (14.52%/năm) thấp hơn 15%/năm.
- Tăng trưởng doanh thu ước tính thấp hơn tăng trưởng doanh thu trung bình ngành: Ước tính CTG có tăng trưởng doanh thu (14.52%/năm) trong 3 năm tiếp theo thấp hơn mức tăng trưởng doanh thu trung bình ngành Ngân hàng ở Việt Nam (14.96%/năm).
3.3. Dự báo lợi nhuận trên một cổ phần (EPS)
4. Hiệu quả hoạt động
4.1. Kế hoạch doanh thu, lợi nhuận và thực hiện
- Thực hiện: Lợi nhuận trước thuế lũy kế 9 tháng của CTG đạt 13,910,884,000,000 VNĐ, hoàn thành 82.8% kế hoạch đặt ra.
4.2. Doanh thu và lợi nhuận quá khứ
- Biên lợi nhuận ròng tăng: CTG có biên lợi nhuận ròng hiện nay (31.56%) cao hơn so với cùng kỳ (25.68%).
4.3. Tăng trưởng lợi nhuận quá khứ
- Xu hướng lợi nhuận: Lợi nhuận sau thuế của CTG đã tăng trung bình 18.43% mỗi năm, trong vòng 5 năm qua.
- Tăng trưởng nhanh: Tăng trưởng lợi nhuận sau thuế 12 tháng gần nhất của CTG (50.55 %) cao hơn mức tăng trưởng lợi nhuận sau thuế bình quân 5 năm quá khứ (18.43%).
- Tăng trưởng lợi nhuận sau thuế 12 tháng gần nhất cao hơn mức trung bình ngành: Tăng trưởng lợi nhuận sau thuế 12 tháng gần nhất của CTG (50.55%) cao hơn mức tăng trưởng lợi nhuận sau thuế 12 tháng gần nhất trung bình ngành Ngân hàng Việt Nam (43.02%).
4.4. Chỉ số ROE
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) cao hơn 15%: CTG có tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) 12 tháng gần nhất đạt 18.06 %. Warren Buffett thường đầu tư vào những doanh nghiệp có ROE trên 15% và tỷ lệ này được duy trì ít nhất trong 3 năm.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) thấp hơn mức trung bình ngành: CTG có tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) 12 tháng gần nhất đạt 18.06%, thấp hơn mức tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) trung bình ngành Ngân hàng ở Việt Nam (18.77%).
4.5. Chỉ số ROA
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) thấp: CTG có tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) 12 tháng gần nhất đạt 1.18%. Lợi nhuận làm ra quá thấp, không đáng kể so với quy mô tài sản của doanh nghiệp.
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) thấp hơn mức trung bình ngành: CTG có tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) 12 tháng gần nhất đạt 1.18%, thấp hơn mức tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) trung bình ngành Ngân hàng ở Việt Nam (1.7%).
4.6. Biên lãi ròng quá khứ
- Tỷ suất sinh lời tài sản giảm: Tỷ suất sinh lời tài sản của CTG giảm 0.39%, từ 6.83% (năm 2020) xuống còn 6.44%.
- Chi phí vốn giảm: Chi phí vốn của CTG giảm 0.71%, từ 4.16% (năm 2020) xuống 3.45%.
- Biên lãi ròng được cải thiện: Biên lãi ròng (NIM) của CTG tăng 0.29%, từ 2.9% (năm 2020) lên 3.19%.
4.7. Biên lãi ròng (NIM) và Tăng trưởng thu nhập lãi thuần (NII Growth)
- Biên lãi ròng (NIM) 12 tháng gần nhất thấp hơn mức trung bình ngành: Biên lãi ròng (NIM) 12 tháng gần nhất của CTG (3.19%) thấp hơn biên lãi ròng (NIM) trung bình ngành Ngân hàng Việt Nam (4.23%).
- Tăng trưởng thu nhập lãi thuần 12 tháng gần nhất thấp hơn mức trung bình ngành: Tăng trưởng thu nhập lãi thuần 12 tháng gần nhất của CTG (22.63%) thấp hơn mức tăng trưởng thu nhập lãi thuần trung bình ngành Ngân hàng Việt Nam (29.85%).
5. Sức khỏe tài chính
5.1. Lịch sử và phân tích Tổng tài sản trên Vốn chủ sở hữu
- Đòn bẩy tài chính: CTG có tỷ lệ Tổng tài sản trên Vốn chủ sở hữu (15.14) lớn hơn 12 lần (mức tỷ lệ hợp lý).
- Cấu trúc tài chính: Tỷ lệ Tổng tài sản trên Vốn chủ sở hữu của CTG đã tăng từ 15.07 lên 15.14 trong vòng 5 năm qua.
5.2. Xu hướng chất lượng tài sản
- Tỷ lệ nợ xấu tăng: Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng CTG tăng 0.73%, từ 0.94% (năm 2020) lên 1.67%. Dấu hiệu cho thấy chất lượng tài sản của CTG giảm.
- Tỷ lệ Dự phòng/Cho vay tăng: Tỷ lệ dự phòng/cho vay của ngân hàng CTG tăng 0.74%, từ 1.24% (năm 2020) lên 1.98%.
- Tỷ lệ dự phòng/nợ xấu cao: Tỷ lệ bao phủ nợ xấu của ngân hàng CTG là 118.5%, ở mức cao.
5.3. So sánh chất lượng tài sản năm gần nhất
- So với Tỷ lệ nợ xấu trung bình ngành: Tỷ lệ nợ xấu của CTG (1.67%) cao hơn Tỷ lệ nợ xấu trung bình ngành Ngân hàng Việt Nam (1.41%).
- So với Tỷ lệ Dự phòng/Cho vay trung bình ngành: Tỷ lệ Dự phòng/Cho vay của CTG (1.98%) cao hơn mức tỷ lệ Dự phòng/Cho vay trung bình ngành Ngân hàng Việt Nam (1.84%).
6. Cổ tức
6.1. Tỷ suất cổ tức so với thị trường
- Tỷ suất cổ tức: Tỷ suất cổ tức của CTG cao hơn nhóm 25% công ty có tỷ suất cổ tức thấp nhất thị trường và cao hơn tỷ suất cổ tức trung bình ngành.
- Tăng trưởng tỷ suất cổ tức: Tỷ suất cổ tức của CTG trung bình trong 3 năm tới được dự báo giảm xuống (1.36%) từ mức (2.37%) ban đầu.
6.2. Sự ổn định và tăng trưởng cổ tức
- Chi trả cổ tức ổn định: CTG không duy trì việc chi trả cổ tức bằng tiền trong 3 năm gần nhất.
- Tăng trưởng: CTG đang không duy trì được tốc độ tăng trưởng chi trả cổ tức.
6.3. Tỷ lệ chi trả cổ tức trên lợi nhuận
- Chi trả cổ tức: Toàn bộ cổ tức của CTG đều được chi trả từ nguồn lợi nhuận của công ty. Tỷ lệ chi trả cổ tức bằng 13.6% lợi nhuận sau thuế
6.4. Tỷ lệ chi trả cổ tức trên lợi nhuận trong tương lai
- Chi trả cổ tức: Toàn bộ cổ tức của CTG trong 3 năm tiếp theo đều được chi trả từ nguồn lợi nhuận của công ty. Tỷ lệ chi trả cổ tức được dự phóng bằng 11.81% lợi nhuận sau thuế
7. Ban lãnh đạo
7.1. CEO
Trần Minh Bình (47 tuổi)
2.9 năm đương nhiệm
Ông Trần Minh Bình hiện đang giữa chức vụ Tổng giám đốc tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam (CTG).
7.2. Hội đồng quản trị
- Kinh nghiệm quản lý: CTG có hội đồng quản trị dày dặn kinh nghiệm (3.7 năm).
7.3. Ban Giám đốc và Ban Kiểm soát
- Kinh nghiệm quản lý: CTG có đội ngũ ban giám đốc dày dặn kinh nghiệm (5.9 năm).
8. Cơ cấu sở hữu
8.1. Giao dịch nội bộ gần nhất
- Giao dịch nội bộ: Cổ đông nội bộ của CTG đang mua ròng trong 12 tháng gần nhất.
8.2. Thông tin giao dịch
8.3. Cơ cấu cổ đông
8.4. Cổ đông lớn
8.5. Qũy đầu tư lớn nắm giữ
1 thought on “CTG: Giá cổ phiếu, Định giá và Xu hướng dòng tiền”
Mọi người cần đặt câu hỏi về CTG thì comment ở đây nhé