Cổ phiếu MSN là gì?
Công ty Cổ phần Tập đoàn Masan (MSN) tiền thân là Công ty Cổ phần Hàng hải Ma San được thành lập vào năm 2004. MSN là công ty quản lý vốn đầu tư và tài sản, chủ yếu là các cổ phần của những công ty khác, hiện nay bao gồm cổ phần của Công ty Cổ phần Thực phẩm Ma San (Masan Food) và Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank). MSN là nhà cung cấp vonfram và bismut lớn nhất bên ngoài Trung Quốc và nhà cung cấp đơn nhất về florit cấp axit lớn thứ 2 bên ngoài Trung Quốc. MSN là công ty sản xuất đạm động vật lớn nhất Việt Nam sở hữu thương hiệu Bio-zeem. MSN được niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh từ cuối năm 2009.
Hồ sơ doanh nghiệp của MSN
Sản phẩm dịch vụ chính
- Nghiên cứu thị trường, sàng lọc các cơ hội kinh doanh mới và đánh giá chiến lược thâm nhập vào nhiều ngành nghề; Các hoạt động tư vấn quản lý, tư vấn đầu tư (trừ tư vấn tài chính – kế toán)…
- Tăng vốn để tài trợ cho hoạt động kinh doanh hiện nay và những khoản đầu tư mới
- Điều hành các công ty con và công ty liên kết, đồng thời tư vấn kế hoạch phát triển chiến lược.
Vị thế công ty
- Đối với các sản phẩm hàng tiêu dùng, Công ty đã thiết lập một mạng lưới phân phối trên toàn quốc với 300 nhà phân phối trên toàn quốc, khoảng 190.000 điểm bán hàng, đây là một trong những mạng lưới lớn nhất và sâu nhất trong lĩnh vực hàng tiêu dùng tại Việt Nam. Công ty nắm giữ vị thế thống lĩnh trong hầu hết các thị trường, các ngành hàng tiêu dùng mà Công ty tham gia cạnh tranh. Masan là công ty số một Việt Nam trong ngành hàng nước chấm (trong đó dẫn đầu các ngành hàng nước mắm, nước tương và tương ớt). Đối với ngành hàng đồ uống, 2 nhãn hiệu Vinacafe và Kachi của Công ty là những nhãn hàng cà phê hòa tan và ngũ cốc uống liền bán chạy nhất.
- MSN là nhà cung cấp vonfram và bismut lớn nhất bên ngoài Trung Quốc và nhà cung cấp đơn nhất về florit cấp axit lớn thứ 2 bên ngoài Trung Quốc. MSN hiện nắm giữ 36% thị phần vonfram toàn cầu ngoài Trung Quốc.
- MSN là công ty sản xuất đạm động vật lớn nhất Việt Nam sở hữu thương hiệu Bio-zeem, dẫn đầu trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam.
- Nền tảng bán lẻ hiện đại lớn nhất Việt Nam về số lượng điểm bán: 123 siêu thị VinMart và 2.231 siêu thị mini VinMart+.
- Masan đang sở hữu trại chăn nuôi heo công nghệ cao trên quy mô lớn khoảng 223 hecta tại Nghệ An với tổng đầu tư lên đến 1.400 tỷ đồng.
- Tổ hợp chế biến thịt có công suất khoảng 1.400.000 con heo/năm, tương đương 140.000 tấn/năm với tổng đầu tư hơn 1.000 tỷ đồng trên diện tích đất gần 4 hecta.
Chiến lược phát triển và đầu tư
Rủi ro kinh doanh
- Rủi ro duy trì mức tăng trưởng cao: Việc tiếp tục duy trì mức tăng trưởng cao cho tập đoàn với doanh số khổng lồ 10.000 tỷ đồng trong bối cảnh kinh tế nhìn chung không thuận lợi đang là thách thức với MSN. Ban giám đốc sẽ cần có những chiến lược phát triển cụ thể và chủ động ứng phó với những diễn biến thị trường.
- Rủi ro vĩ mô: Những triển vọng hay khó khăn của nền kinh tế không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến mảng kinh doanh ngân hàng có mức độ nhạy cảm với thị trường cao mà còn có những ảnh hưởng gián tiếp tới thói quen tiêu dùng của của người dân, ảnh hưởng tới sức mua hàng tiêu dùng.
- Rủi ro lãi suất: Các công ty của Masan đều có nhiều khoản vay dài hạn và hầu hết là lãi suất thả nổi. Do đó kết quả kinh doanh của những công ty này có nhiều rủi ro lãi suất.
Chú ý: Dữ liệu phân tích được cập nhật tại ngày 03/12/2021
Thông tin cơ bản của cổ phiếu MSN
- Giá cổ phiếu: 151,300
- Ngành: Chế biến thực phẩm
- Vốn hóa: 179,599T
Đánh giá 360
Lợi thế
- Ước tính MSN có tăng trưởng lợi nhuận sau thuế trong 3 năm tiếp theo (42.71%/năm) cao trên 15%/năm
- Tăng trưởng lợi nhuận sau thuế 12 tháng gần nhất của MSN (39.4 %) cao hơn mức tăng trưởng lợi nhuận sau thuế bình quân 5 năm quá khứ (-4.81%)
- Tỷ lệ Nợ vay trên Vốn chủ sở hữu của MSN đã giảm từ 202.29% xuống 188.58% trong vòng 5 năm qua
Rủi ro
- MSN đang có mức định giá P/E (74.79) cao hơn mức P/E trung bình 5 năm (18.15)
- Ước tính MSN có tăng trưởng doanh thu trong 3 năm tiếp theo (14.87%/năm) thấp hơn 15%/năm
- MSN có biên lợi nhuận ròng 12 tháng gần nhất (4.13%) thấp hơn biên lợi nhuận ròng bình quân 5 năm quá khứ (10.37%)
1. Động lực và xu hướng
1.1. Giá cổ phiếu
- Rủi ro biến động giá: THẤP. MSN có mức biến động giá (độ lệch chuẩn) hàng tuần trong 3 tháng gần đây (12,636 vnđ), thấp hơn so với cùng kỳ năm ngoái (32,269 vnđ).
- Rủi ro thanh khoản: MSN có mức rủi ro thanh khoản thấp, cụ thể trung bình khoảng 101,830,462,407 vnđ mới có thể làm thay đổi +/- 1% giá cổ phiếu.
1.2. Hiệu quả sinh lời cổ phiếu
1.3. Động lực và mức độ biến động
- Xu hướng dài hạn: MSN đang ở trong xu hướng tăng dài hạn (+17.6%).
- Xu hướng trung hạn: MSN đang ở trong xu hướng tăng trung hạn (+6%).
- Xu hướng ngắn hạn: MSN đang ở trong xu hướng giảm ngắn hạn (-1.6%).
2. Định giá cổ phiếu
2.1. Giá trị nội tại và Biên an toàn
2.2. Giá mục tiêu của công ty chứng khoán
Dựa trên đánh giá của 7 CTCK về mức giá mục tiêu 12 tháng tới của cổ phiếu MSN trong 3 tháng qua. Giá mục tiêu bình quân: 164,289, giá mục tiêu cao nhất: 186,000, giá mục tiêu thấp nhất: 131,000. Hiện tại giá mục tiêu bình quân cao hơn 8.8% so với mức giá hiện tại 151,000.
2.3. Chỉ số P/E
- PE cao hơn PE trung bình 5 năm: MSN đang có mức định giá P/E (74.79) cao hơn mức P/E trung bình 5 năm (18.12).
- PE cao hơn PE trung bình ngành: MSN đang có mức định giá P/E (74.79) cao hơn mức P/E trung bình ngành Chế biến thực phẩm trong khu vực (16.92).
2.4. Chỉ số P/B
- PB cao hơn PB trung bình 5 năm: MSN đang có mức định giá P/B (5.54) cao hơn mức P/B trung bình 5 năm (4.59).
- PB cao hơn PB trung bình ngành: MSN đang có mức định giá P/B (5.54) cao hơn mức P/B trung bình ngành Chế biến thực phẩm trong khu vực (1.44).
2.5. Chỉ số PEG
Simplize - Phần mềm phân tích và định giá cổ phiếu chỉ trong 3 phút
Simplize sử dụng công nghệ Trí tuệ Nhân tạo (AI) để cung cấp cho người dùng các công cụ và thông tin cần thiết để định giá và phân tích chứng khoán một cách nhanh chóng và hiệu quả. Là một AI là một hệ thống thông minh có khả năng học hỏi và phân tích dữ liệu từ hàng trăm nguồn thông tin khác nhau, từ tin tức tài chính đến chỉ số thị trường, giúp bạn loại bỏ cảm xúc giao dịch và dự báo cổ phiếu tiềm năng.
Truy cập website: www.simplize.vn2.6. Chỉ số EV/EBITDA
- EV/EBITDA cao hơn EV/EBITDA trung bình 5 năm: MSN đang có mức định giá EV/EBITDA (25.27) cao hơn mức EV/EBITDA trung bình 5 năm (16.25).
- EV/EBITDA cao hơn EV/EBITDA trung bình ngành: MSN đang có mức định giá EV/EBITDA (25.27) cao hơn mức EV/EBITDA trung bình ngành Chế biến thực phẩm trong khu vực (12.21).
2.7. Chỉ số EV/Sales
- EV/Sales cao hơn EV/Sales trung bình 5 năm: MSN đang có mức định giá EV/Sales (2.77) cao hơn mức EV/Sales trung bình 5 năm (2.71).
- EV/Sales cao hơn EV/Sales trung bình ngành: MSN đang có mức định giá EV/Sales (2.77) cao hơn mức EV/Sales trung bình ngành Chế biến thực phẩm trong khu vực (1.06).
3. Tăng trưởng
3.1. Dự báo doanh thu và lợi nhuận
3.2. Dự báo tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận trong 3 năm tiếp theo
- Tăng trưởng lợi nhuận sau thuế: Ước tính MSN có tăng trưởng LNST (42.71%/năm) trong 3 năm tiếp theo cao hơn mức tăng trưởng LNST 12 tháng gần nhất (39.4%).
- Tăng trưởng lợi nhuận sau thuế ước tính trên 15%/năm: Ước tính MSN có tăng trưởng lợi nhuận sau thuế trong 3 năm tiếp theo (42.71%/năm) cao trên 15%/năm.
- Tăng trưởng doanh thu: Ước tính MSN có tăng trưởng doanh thu (14.87%/năm) trong 3 năm tiếp theo thấp hơn mức tăng trưởng doanh thu 12 tháng gần nhất (29.74%).
- Tăng trưởng doanh thu ước tính dưới 15%/năm: Ước tính MSN có tăng trưởng doanh thu trong 3 năm tiếp theo (14.87%/năm) thấp hơn 15%/năm.
- Tăng trưởng doanh thu ước tính cao hơn tăng trưởng doanh thu trung bình ngành: Ước tính MSN có tăng trưởng doanh thu (14.87%/năm) trong 3 năm tiếp theo cao hơn mức tăng trưởng doanh thu trung bình ngành Chế biến thực phẩm ở Việt Nam (7.85%/năm).
3.3. Dự báo lợi nhuận trên một cổ phần (EPS)
4. Hiệu quả hoạt động
4.1. Kế hoạch doanh thu, lợi nhuận và thực hiện
- Thực hiện: Lợi nhuận sau thuế lũy kế 9 tháng của MSN đạt 2,982,525,000,000 VNĐ, hoàn thành 119.3% kế hoạch đặt ra.
4.2. Doanh thu và lợi nhuận quá khứ
- Biên lợi nhuận ròng tăng: MSN có biên lợi nhuận ròng hiện nay (4.13%) cao hơn so với cùng kỳ (3.84%).
4.3. Biên lợi nhuận quá khứ
- Biên lợi nhuận gộp 12 tháng thấp hơn mức trung bình ngành: MSN có biên lợi nhuận gộp 12 tháng gần nhất (23.69%) thấp hơn biên lợi nhuận gộp 12 tháng gần nhất trung bình ngành Chế biến thực phẩm Việt Nam (27.85%).
- Biên lợi nhuận ròng 12 tháng thấp hơn mức trung bình ngành: MSN có biên lợi nhuận ròng 12 tháng gần nhất (4.13%) thấp hơn biên lợi nhuận ròng 12 tháng gần nhất trung bình ngành Chế biến thực phẩm Việt Nam (9.27%).
- Biên lợi nhuận ròng 12 tháng thấp hơn mức bình quân 5 năm: MSN có biên lợi nhuận ròng 12 tháng gần nhất (4.13%) thấp hơn biên lợi nhuận ròng bình quân 5 năm quá khứ (10.37%).
4.4. Tăng trưởng lợi nhuận quá khứ
- Xu hướng lợi nhuận: Lợi nhuận sau thuế của MSN đã giảm trung bình -4.81% mỗi năm, trong vòng 5 năm qua.
- Tăng trưởng nhanh: Tăng trưởng lợi nhuận sau thuế 12 tháng gần nhất của MSN (39.4 %) cao hơn mức tăng trưởng lợi nhuận sau thuế bình quân 5 năm quá khứ (-4.81%).
- Tăng trưởng lợi nhuận sau thuế 12 tháng gần nhất cao hơn mức trung bình ngành: Tăng trưởng lợi nhuận sau thuế 12 tháng gần nhất của MSN (39.4%) cao hơn mức tăng trưởng lợi nhuận sau thuế 12 tháng gần nhất trung bình ngành Chế biến thực phẩm Việt Nam (19.89%).
4.5. Chỉ số ROE
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) thấp: MSN có tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) 12 tháng gần nhất đạt 8.37%. Lợi nhuận doanh nghiệp làm ra quá thấp, không đáng kể so với số vốn chủ sở hữu doanh nghiệp bỏ ra.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) thấp hơn mức trung bình ngành: MSN có tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) 12 tháng gần nhất đạt 8.37%, thấp hơn mức tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) trung bình ngành Chế biến thực phẩm ở Việt Nam (16.24%).
4.6. Chỉ số ROA
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) thấp: MSN có tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) 12 tháng gần nhất đạt 2.01%. Lợi nhuận làm ra quá thấp, không đáng kể so với quy mô tài sản của doanh nghiệp.
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) thấp hơn mức trung bình ngành: MSN có tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) 12 tháng gần nhất đạt 2.01%, thấp hơn mức tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) trung bình ngành Chế biến thực phẩm ở Việt Nam (8.98%).
4.7. Chỉ số ROCE
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn đầu tư (ROCE) thấp hơn 15%: MSN có tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn đầu tư (ROCE) 12 tháng gần nhất đạt 11.37%. Hiệu quả sinh lời trên 1 đồng vốn đầu tư của doanh nghiệp ở mức vừa phải.
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn đầu tư (ROCE) thấp hơn mức trung bình ngành: MSN có tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn đầu tư (ROCE) 12 tháng gần nhất đạt 11.37%, thấp hơn mức tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn đầu tư (ROCE) trung bình ngành Chế biến thực phẩm ở Việt Nam (20.9%).
5. Sức khỏe tài chính
5.1. Lịch sử và phân tích Nợ vay trên Vốn chủ sở hữu
- Đòn bẩy tài chính: MSN có tỷ lệ Nợ vay trên Vốn chủ sở hữu ở mức cao (188.58%).
- Cấu trúc nợ vay: Tỷ lệ Nợ vay trên Vốn chủ sở hữu của MSN đã giảm từ 202.29% xuống 188.58% trong vòng 5 năm qua.
- Khả năng trả nợ: MSN có khả năng chi trả nợ (debt coverage) ở mức hợp lý, cụ thể lợi nhuận trước thuế, lãi vay và khấu hao (EBITDA: 14,789,654,000,000 vnđ) cao hơn 20% tổng nợ vay phải trả (61,035,846,000,000 vnđ).
- Khả năng trả lãi vay: MSN có khả năng chi trả lãi vay ở mức hợp lý, cụ thể lợi nhuận trước thuế, lãi vay và khấu hao (EBITDA: 14,789,654,000,000 vnđ) lớn hơn mức tối thiểu 8 lần chi phí lãi vay phải trả hằng năm (1,157,486,000,000 vnđ).
- Đòn bẩy tài chính cao hơn trung bình ngành: MSN có tỷ lệ Nợ vay trên Vốn chủ sở hữu (188.58%) hiện tại cao hơn tỷ lệ Nợ vay trên Vốn chủ sở hữu trung bình ngành Chế biến thực phẩm Việt Nam (85.79%).
6. Cổ tức
6.1. Tỷ suất cổ tức so với thị trường
- Tỷ suất cổ tức: Tỷ suất cổ tức của MSN thấp hơn nhóm 25% công ty có tỷ suất cổ tức thấp nhất thị trường.
- Tăng trưởng tỷ suất cổ tức: Không có đủ dữ liệu để dự phóng tỷ suất cổ tức của MSN.
6.2. Sự ổn định và tăng trưởng cổ tức
- Chi trả cổ tức ổn định: MSN không duy trì việc chi trả cổ tức bằng tiền trong 3 năm gần nhất.
- Tăng trưởng: MSN đang không duy trì được tốc độ tăng trưởng chi trả cổ tức.
6.3. Tỷ lệ chi trả cổ tức trên lợi nhuận
- Chi trả cổ tức: Toàn bộ cổ tức của MSN đều được chi trả từ nguồn lợi nhuận của công ty. Tỷ lệ chi trả cổ tức bằng 95.19% lợi nhuận sau thuế
7. Ban lãnh đạo
7.1. CEO
Danny Le (37 tuổi)
1.4 năm đương nhiệm
Ông Danny Le hiện đang giữa chức vụ Tổng giám đốc tại Công ty Cổ phần Tập đoàn MaSan (MSN).
7.2. Hội đồng quản trị
- Kinh nghiệm quản lý: MSN có hội đồng quản trị dày dặn kinh nghiệm (8.2 năm).
7.3. Ban Giám đốc và Ban Kiểm soát
- Kinh nghiệm quản lý: MSN có đội ngũ ban giám đốc dày dặn kinh nghiệm (8 năm).
8. Cơ cấu sở hữu
8.1. Giao dịch nội bộ gần nhất
- Giao dịch nội bộ: Cổ đông nội bộ của MSN đang bán ròng trong 12 tháng gần nhất.
8.2. Thông tin giao dịch
8.3. Cơ cấu cổ đông
8.4. Cổ đông lớn
8.5. Quỹ đầu tư lớn nắm giữ
1 thought on “MSN: Khuyến nghị, Định giá và Xu hướng dòng tiền”
Mọi người cần đặt câu hỏi về MSN thì comment ở đây nhé